Cây họ đậu là cây có khả năng cố định ni tơ trong không khí thông qua việc cộng sinh với vi khuẩn nốt rẽ Rhizobium - một loại vi khuẩn sống trong đất để tạo ra đạm sinh học cho đất và cây trồng.
Cây họ đậu cố định đạm ( Nitrogen fixing plants)
1. Căm xe ( xylocarpa ) 2. So đũa ( sesbania grandiflora)
3. Gõ đỏ ( afzeliaxy licarpu)
4. Giảng hương ( pterocutpus macrocarpus )
5. Trắc ( dallbergia cochinchimensis )
6. Đào đậu ( gliricidia sepium )
7. Me (tamarindus indica)
8. Keo dậu ( leucaena leucocephala )
9. Điền thanh ( sesbania sesban)
10. Phi lao (casuarina equitetuflora)
11. Đậu săng ( cajanua cajan )
12. Kim tiền thảo ( desmodium stytacifolium )
13. Trinh nữ mắc cỡ ( mimosa pudica )
14. Cam thảo dây ( abrus precatorius )
15. Vông nem ( erythrina variegata )
16. Cỏ lạc ( arachia pintoi )
17. Cây hàn the ( desmodium heterophyllum )
18. Phượng ( deconix regia )
19. Cây điệp đỏ ( caesal piniapucherrima)
20. Cây còng ( samanea saman)
21. Rau nhút neptunia oleracea )
22. Bèo dâu ( azolla sp)
23. Đậu mèo ( mucuna pruriens )
24. Đậu biếc ( clitoria ternatea)
25. Keo ( acacia sp)
26. Thảo quyết minh ( senna obtusifolia )
27. Cây bàm bàm ( entada phaseoloeides )
28. Cây thuốc cá ( paraerris elliptica)
29. Cây lim xẹt ( peltophorum pterocaepum)
30. Củ đậu ( pachyrhizus erosus )
31. Trạch quạch ( adenanthera povonia )
Ngoài ra còn có cây đậu phổ biến khác đậu đũa, đậu rồng, đậu ván, đậu phộng, đậu đen, đậu xanh, đậu nành, đậu linh lăng, đậu kiếm, đậu đỏ....
Cây họ đậu không cố định đạm ( no nitrogen fixing plants)
1. Cẩm lai (dalbergia oliveri)
2. Muồng đen ( senna siamea)
3. Lim xanh ( erythrophleum fordii)
4. Móng bò ( bauhinia purpurea )
5. Muồng hoàng yến ( cassia fistula)
6. Muồng trâu ( sennia alata)
7. Bồ kết ( gleditsia triacanthos)
8. Cây ban ( bauhinia variegata)
Tuy là cây họ đậu nhưng các rễ không có khả năng kết hợp với vi khuẩn cổ định đạm để tổng hợp ni tơ chúng ta cũng nên trồng để dùng vào việc lấy sinh khối ( biomass ) che phủ đất và đa dạng sinh học.
(Nguồn tổng hợp)